TRANH TRA HUYỆN
I. Bộ máy tổ chức.
Họ và
Tên
|
Chức Vụ
|
Số Điện Thoại
|
|
|
|
Sùng Văn
Toán
|
Chánh
Thanh Tra
|
02143535735
|
|
Văn thư -
TK
|
02143796051
|
II. Vị trí và chức năng của Thanh tra huyện
1. Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra
huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện
có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, chuyên môn, nghiệp
vụ của Thanh tra tỉnh.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra
huyện
Thanh tra huyện
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác
cho các Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Về Thanh tra:
a) Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thanh tra vụ
việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
d) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết
nhưng có vi pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy
định;
đ) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử
lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phối hợp với cơ
quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong
quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê
khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám
sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham
gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp,
thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh
tra tỉnh.
13. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.