ĐỀ ÁN HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG HUYỆN SI MA CAI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2009 - 2020.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

2.1. Mục tiêu tổng quát:

- Tạo sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện, đặc biệt là các hộ nghèo.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông- lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô vừa và nhỏ; khai thác tốt các thế mạnh về trồng rừng, phát triển chăn nuôi đại gia súc của địa phương.

- Tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giải phóng sức lao động và nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá.

- Xây dựng nông thôn ổn định, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao dân trí; bảo vệ tốt môi trường sinh thái; bảo đảm vững chắc quốc phòng- an ninh.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc; đồng thời tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Mục tiêu cụ thể đến 2010:

- Cơ cấu kinh tế tính theo giá trị sản xuất: Nông - lâm nghiệp 49,9%; thương mại, dịch vụ, du lịch 25,5%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 24,6%; tổng sản lượng lương thực đạt trên 13.500 tấn; giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt trên 15 triệu đồng/ha/năm; tỷ lệ tán che phủ rừng đạt 31%. Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Nâng cấp 100% đường đến trung tâm xã được giải nhựa hoặc cấp phối (60% được giải nhựa), 70 % đường đến các thôn bản được xây dựng công trình thoát nước và nâng cấp giải mặt cấp phối và bê tông. 100% số xã có điện lưới quốc gia, 90% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. 90% số thôn có công trình nước sinh hoạt tập trung; 100% số phòng học được xây dựng kiên cố từ cấp IV trở lên. 6 Trường đạt chuẩn quốc gia; 10 Trạm y tế đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế.

- 80 % số thôn có nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng.

- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 22,4% (3.787 người/16.913 người).

- Tỷ lệ đói nghèo còn khoảng 36% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg). Thu nhập bình quân/người/năm đạt khoảng 5,0 triệu đồng.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2015:

- Cơ cấu kinh tế tính theo giá trị sản xuất: Nông- lâm nghiệp 34,4%; thương mại, du lịch dịch vụ 34%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản 32%. Giá trị canh tác trên 1 ha canh tác đạt trên 20 triệu đồng.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 20% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg). Thu nhập bình quân/người/năm đạt khoảng 8,3 triệu đồng.

- 100% các hộ dân có nhà ở bán kiên cố trở lên.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 38%.

- 100 % số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; 100% số xã có đường nhựa hoặc đường bê tông đến Trung tâm xã. 16 Trường đạt chuẩn quốc gia; 13/13 Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- 100% số thôn có nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng.

- Lao động nông nghiệp 65,06%, (10.440 người/ 16.047 người) ; Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 43,7%,(7.911 người/ 18.117 người).

- Phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi.

2.2.3. Mục tiêu cụ thể đến 2020:

- Cơ cấu kinh tế tính theo giá trị sản xuất: Nông- lâm nghiệp 24,3%; thương mại, du lịch, dịch vụ 32%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản 44%. Giá trị canh tác trên 1 ha canh tác đạt trên 30 triệu đồng.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 10% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg). Thu nhập bình quân/người/năm đạt khoảng 9,0 triệu đồng.

- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đạt trên 50%.

- 100% các hộ dân có nhà ở kiên cố.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 40%.

- Phấn đấu đạt 100% thôn bản có đường ô tô đi lại thông xuốt 4 mùa. 26 Trường đạt chuẩn quốc gia;

- Lao động nông nghiệp còn 58,79%, (10.750 người/18.283 người); Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 64,5%, (13.307 người/20.629 người).

Chi tiết Đề án tại File đính kèm: Đề án 30a.doc , Phụ biểu đề án 30a.xls

1 2 
Tin tức
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1